
Một trong những lý do chính khiến cho VPS linux bị trục trặc là vấn đề kết nối mạng. Việc tìm ra nguyên nhân gốc rễ của vấn đề sẽ là một điều rất khó khăn. Do đó, trong bài viết này, mình sẽ tập trung vào cách khắc phục sự cố kết nối mạng trên máy chủ web Linux.
1.Kiểm tra xem giao diện mạng có đang hoạt động không?
- $ ip address show eth0
- [linuxuser@centos7-hostadvice ~]$ ip address show eth0
- 2: eth0: <BROADCAST,MULTICAST,UP,LOWER_UP> mtu 1460 qdisc pfifo_fast state UP group default qlen 1000
- link/ether 42:01:0a:80:00:08 brd ff:ff:ff:ff:ff:ff
- inet 35.202.119.51/32 brd 35.202.119.255 scope global noprefixroute dynamic eth0
- valid_lft 85814sec preferred_lft 85814sec
- inet6 fe80::4001:aff:fe80:8/64 scope link
- valid_lft forever preferred_lft forever
* Kiểm tra các tính năng sau:
Đảm bảo giao diện mạng được bật. Nếu giao diện bị tắt, hãy chạy lệnh dưới đây để đưa nó lên.
$ ip link set eth0 up
LOWER_UP: Điều này cho biết tín hiệu mạng đang hoạt động.
2. Kiểm tra xem bạn có thể truy cập địa chỉ ip của máy chủ web hay không
Ping sử dụng địa chỉ ip của vps
- $ ping -c 4 35 .202 .119 .51
- [linuxuser@centos7-hostadvice ~]$ ping -c 4 35.202.119.51
- PING 35.202.119.51 (35.202.119.51) 56(84) bytes of data.
- 64 bytes from 35.202.119.51: icmp_seq=1 ttl=64 time=0.043 ms
- 64 bytes from 35.202.119.51: icmp_seq=2 ttl=64 time=0.061 ms
- 64 bytes from 35.202.119.51: icmp_seq=3 ttl=64 time=0.060 ms
- 64 bytes from 35.202.119.51: icmp_seq=4 ttl=64 time=0.063 ms
- — 35.202.119.51 ping statistics —
- 4 packets transmitted, 4 received, 0% packet loss, time 2999ms
- rtt min/avg/max/mdev = 0.043/0.056/0.063/0.012 ms
3. Ping tên máy chủ hoặc tên miền của web
[linuxuser@centos7-hostadvice ~]$ ping -c 4 centos7-hostadvice
PING centos7-hostadvice.c.sound-bay-179819.internal (35.202.119.51) 56(84) bytes of data.
64 bytes from centos7-hostadvice.c.sound-bay-179819.internal (35.202.119.51): icmp_seq=1 ttl=64 time=0.041 ms
64 bytes from centos7-hostadvice.c.sound-bay-179819.internal (35.202.119.51): icmp_seq=2 ttl=64 time=0.061 ms
64 bytes from centos7-hostadvice.c.sound-bay-179819.internal (35.202.119.51): icmp_seq=3 ttl=64 time=0.067 ms
64 bytes from centos7-hostadvice.c.sound-bay-179819.internal (35.202.119.51): icmp_seq=4 ttl=64 time=0.063 ms— centos7-hostadvice.c.sound-bay-179819.internal ping statistics —
4 packets transmitted, 4 received, 0% packet loss, time 2999ms
rtt min/avg/max/mdev = 0.041/0.058/0.067/0.010 ms
Nếu ping báo không có kết nối, thì vấn đề có thể là tường lửa đã chặn các yêu cầu ICMP.
4. Kiểm tra độ phân giải
Nếu ping theo địa chỉ IP hoạt động nhưng ping theo tên máy chủ không thành công, thì bạn có vấn đề về độ phân giải tên: Để giải quyết vấn đề này hãy đảm bảo bạn có các mục nhập địa chỉ IP chính xác cho máy chủ tên DNS trong tập tin “/etc.resolv.conf”
$ sudo vim /etc/resolv.conf
Check name resolution
- $ dig centos7-hostadvice
- [linuxuser@centos7-hostadvice ~]$ dig centos7-hostadvice
- ; <<>> DiG 9.9.4-RedHat-9.9.4–51.el7_4.2 <<>> centos7-hostadvice
- ;; global options: +cmd
- ;; Got answer:
- ;; ->>HEADER<<- opcode: QUERY, status: NOERROR, id: 18106
- ;; flags: qr rd ra; QUERY: 1, ANSWER: 1, AUTHORITY: 0, ADDITIONAL: 1
- ;; OPT PSEUDOSECTION:
- ; EDNS: version: 0, flags:; udp: 4000
- ;; QUESTION SECTION:
- ;centos7-hostadvice. IN A
- ;; ANSWER SECTION:
- centos7-hostadvice. 3600 IN A 35.202.119.51
- ;; Query time: 299 msec
- ;; SERVER: 35.202.119.51#53(209.126.212.51)
- ;; WHEN: Wed Jun 13 09:30:52 PDT 2018
- ;; MSG SIZE rcvd: 64
Lưu ý: Nếu bạn không nhận được phần trả lời, thì có vấn đề với máy chủ dns – Kiểm tra các mục /etc/resolv.conf.
$ host centos7-hostadvice
[linuxuser@centos7-hostadvice ~]$ host centos7-hostadvice
centos7-hostadvice has address 35.202.119.51
Lưu ý: Nếu bạn không nhận được bất kỳ phản hồi gì – Kiểm tra các mục /etc/resolv.conf . Nếu nó ánh xạ tới địa chỉ IP sai, thì bạn nên chỉnh sửa tệp / etc / hosts và thêm mục nhập địa chỉ IP chính xác cho máy chủ web của bạn.
+ Mẫu / etc / hosts
127.0 .0 .1 localhost localhost.localdomain localhost4 localhost4.localdomain4
:: 1 localhost localhost.localdomain localhost6 localhost6.localdomain6
35,202 0,119 0,51 centos7-hostadvice centos7-hostadvice.c.sound-bay- 179.819 .internal
4. Kiểm tra cài đặt Cổng mặc định
$ route -n
[linuxuser@centos7-hostadvice ~]$ route -n
Kernel IP routing table
Destination Gateway Genmask Flags Metric Ref Use Iface
0.0.0.0 35.202.119.1 0.0.0.0 UG 100 0 0 eth0
10.128.0.0 0.0.0.0 255.255.255.0 U 0 0 0 tun0
10.128.0.1 0.0.0.0 255.255.255.255 UH 100 0 0 eth0
35.202.119.51 0.0.0.0 255.255.255.255 UH 100 0 0 eth0
Lưu ý: địa chỉ gateway ip trên là trong dòng đầu tiên: 35,202 0,119 .1
$ route add default gw <router-gateway-ip-address> eth0
5. Kiểm tra việc khởi tạo hệ thống không chính xác
$ sudo vim /var/log/messages
hoặc
$ dmesg | more
6. Kiểm tra cài đặt bảo mật
$ sudo vim /etc/hosts.allow
$ sudo vim /etc/hosts.deny
Kiểm tra xem vps đã chặn hoặc cho phép truy cập từ các ứng dụng cụ thể hay không.
* Cuối cùng: Nếu dùng tất cả các phương pháp trên mà không thể hết được lỗi thì bạn cần liên hệ với nhà cung cấp để được hỗ trợ nhanh nhất có thể.
Leave a Reply